Thủ tục thành lập hiệp hội trên phạm vi cả nước

Thủ tục thành lập hiệp hội trên phạm vi cả nước

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
  • Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

1. Điều kiện thành lập

Theo Điều 5 Nghị định 45/2010/NĐ-CP, điều kiện thành lập hội được quy định như sau:

  • Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.
  • Có điều lệ;
  • Có trụ sở;
  • Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội: Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

2. Thành lập ban vận động thành lập hội

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP, muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

Điều kiện thành lập ban vận động thành lập hội:

  • Điều kiện người đứng đầu ban vận động thành lập hội: là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
  • Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau: Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;

Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:

  • Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
  • Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.

Công nhận ban vận động thành lập hội: Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Thủ tục thành lập hiệp hội trên phạm vi cả nước

                        Thủ tục thành lập hiệp hội như thế nào?

3. Hồ sơ thành lập hội

Theo Điều 7 Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP, hồ sơ xin phép thành lập hội như sau:

  • Đơn xin phép thành lập hội.
  • Dự thảo điều lệ.
  • Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
  • Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
  • Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).

4. Trình tự thực hiện

Căn cứ theo Điểm b Khoản 6 Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP; Điều 9 Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP; Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2010/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định 45/2010/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP; Điều 14 Nghị định 45/2010/NĐ-CP

Bước 1: Gửi hồ sơ

Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi một bộ hồ sơ đến Bộ Nội vụ (do hội có phạm vi hoạt động cả nước).

Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và quyết định cho phép thành lập hội

Bộ trưởng Bộ Nội vụ khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Bước 3: Tiến hành đại hội thành lập hội

  • Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.
  • Nếu quá thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội theo quy định, ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.

Bước 4: Báo cáo kết quả đại hội

Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội, gồm:

  • Điều lệ và biên bản thông qua điều lệ hội;
  • Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội;
  • Chương trình hoạt động của hội;
  • Nghị quyết đại hội.

Bước 5: Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều lệ hội

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp theo quy định Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định phê duyệt điều lệ.

Trường hợp điều lệ hội có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ có quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu, hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.

Nếu còn điều gì chưa rõ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo hotline để được luật sư tư vấn miễn phí.

Bình luận - Thắc mắc - Góp ý

Phản hồi


Bài viết liên quan cùng chủ đề:



Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *