Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư

Pháp luật quy định những dự án đặc biệt khi xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần phải xin quyết định chủ trương đầu tư. Vậy, cơ quan nào sẽ có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Chúng tôi xin cung cấp cho quý bạn đọc qua bài viết sau.

Theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dựa trên quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Luật Đầu tư năm 2014 thì có 3 cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư như sau:

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

Quốc hội có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

Thứ nhất, dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

– Nhà máy điện hạt nhân.

– Chuyển mục đích sử dụng đất đối với:

+ Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên.

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên.

+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên.

+ Rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.

Thứ hai, dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên.

Thứ ba, các dự án di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi và ở các vùng khác là từ 50.000 người trở lên.

Thứ tư, dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư

              Ai có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư?

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội nêu trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

Thứ nhất, dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

– Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

– Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;

– Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;

– Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;

– Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;

– Sản xuất thuốc lá điếu;

– Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;

– Xây dựng và kinh doanh sân gôn;

Thứ hai, dự án không thuộc các trường hợp trên có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên.

Thứ ba, dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài.

Thứ tư, các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. Theo đó, Luật Đầu tư công năm 2014 có quy định Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:

– Dự án nhóm A: dự án nhóm A là những dự án quan trọng được nêu tại điều 8 Luật Đầu tư công năm 2014.

– Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý.

– Dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương.

– Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

– Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ

3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

Thứ nhất, dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng và những dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu các dự án này được thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt thì sẽ không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khi đó, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế sẽ quyết định chủ trương đầu tư với các dự án.

Thứ hai, dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật. Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được nêu chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.

Sau khi dự án được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ triển khai cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, chỉ khi dự án đầu tư thuộc các trường hợp trên mới cần có quyết định chủ trương đầu tư. Đối với các dự án khác, nhà đầu tư nộp trực tiếp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan đó sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

4. Luật sư tư vấn 365 hỗ trợ dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Tư vấn những quy định mới nhất của pháp luật về thẩm quyền quyết định đầu tư.

2. Soạn thảo toàn bộ hồ sơ, giấy tờ để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Trực tiếp làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin và nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Cung cấp dịch vụ xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trọn gói trong thời gian nhanh nhất.

Nếu còn điều gì chưa rõ về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo hotline để được luật sư tư vấn miễn phí.

Xem thêm:

>>>>>> Xin cấp phép cho cơ sở hoạt động thể dục thẩm mỹ

>>>>>> Điều kiện thành lập trung tâm yoga

Bình luận - Thắc mắc - Góp ý

Phản hồi


Bài viết liên quan cùng chủ đề:



Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *