Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

Doanh nghiệp tư nhânlà doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Sau đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

1. Chủ sở hữu

Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân và chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh và không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức và không bị hạn chế như chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.

Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

     Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

2. Tư cách pháp nhân

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân từ ngày nhận được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trách nhiệm tài sản

Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi  hoạt  động  của doanh nghiệp làm phát sinh các khoản nợ thì chủ doanh nghiệp có trách nhiệm lấy tài sản của mình, không phân biệt là tài sản doanh nghiệp hay tái sản khác trong khối tài sản riêng của mình , để trả cho các chủ nợ.Nguyên nhân tạo ra chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân là do trong doanh nghiệp không có sự tách bạch giữa tài sản đầu tư kinh doanh và tài sản khác của chủ doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp vào công ty.Tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty TNHH một thành viên tách biệt.

4. Cơ cấu tổ chức

Với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý. Với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu công ty có thể lựa chọn một trong hai mô hình: mô hình Chủ tịch công ty (gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên) và mô hình Hội đồng thành viên (gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên).

5. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Hồ sơ đăng ký công ty TNHH một thành viên gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên.
  • Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân (với cá nhân); Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư.

Luật sư cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp với tiêu chí “Tận tâm – Chuyên nghiệp”. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Hotline để được giải đáp và hỗ trợ chi tiết.

Xem thêm:

Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH

Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn MTV

Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần

Bình luận - Thắc mắc - Góp ý

Phản hồi


Bài viết liên quan cùng chủ đề:



Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *