Thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại của bộ công thương

Thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại của bộ công thương

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, kinh doanh, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của pháp luật. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại cần phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Hoạt động đăng ký nhượng quyền thương mại cũng được phân cấp thực hiện cho Bộ Công thương hoặc Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh. Hãy cùng tìm hiểu về Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của Bộ Công thương qua bài viết dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật thương mại 2005;
  • Nghị định số 35/2016/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại;
  • Thông tư số 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
  • Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ công thương;
  • Nghị định số 120/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số nghị định của chính phủ quy định chi tiết luật thương mại.
Thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại của bộ công thương

        Đăng ký nhượng quyền thương mại cần những thủ tục gì?

2. Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại

Điều kiện nhượng quyền thương mại theo quy định cũ tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 36/2006/NĐ-CP là tương đối phức tạp bao gồm Điều kiện với Bên nhượng quyền, Điều kiện với Bên nhận quyền và Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại.

Tuy nhiên, để khắc phục những khó khăn này cho doanh nghiệp trong hoạt động nhượng quyền, Chính phủ đã ban hành Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của bên nhượng quyền.

Theo đó, tại Điều 8 và Điều 9Nghị định 08/2018/NĐ-CP đã Sửa đổi Điều 5 và bãi bỏ Điều 6,7 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP như sau:

Điều 8. Sửa đổi Điều 5 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại

“Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”.

Điều 9. Bãi bỏ Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại.

3. Thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của Bộ Công thương

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP về phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cụ thể như sau:

Bộ Công thương thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sau đây: Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:

  • Hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất;
  • Khu phi thuế quan;
  • Các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.

4. Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương

Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định tại Mục 2 Thông tư 09/2006/TT-BTM, Điều 19 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP bao gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
  • Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
  • Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại:
  • Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
  • Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
  • Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.

Lưu ý: Các giấy tờ phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ đơn đề nghị).

5. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương

Theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 09/2006/TT-BTM thì thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Công Thương được tiến hành như sau:

  • Chuẩn bị hồ sơ đăng ký như trên và nộp hồ sơ tới cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có thẩm quyền là Bộ Công Thương;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương sẽ vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo cho thương nhân biết bằng văn bản;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công thương sẽ có văn bản thông báo để bên đăng ký biết và kịp thời bổ sung, điều chỉnh;
  • Trong trường hợp Bộ Công thương từ chối đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương sẽ có văn bản từ chối và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;

Nếu còn điều gì chưa rõ, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo hotline để được luật sư tư vấn miễn phí.

Bình luận - Thắc mắc - Góp ý

Phản hồi


Bài viết liên quan cùng chủ đề:



Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *